Gia đình Tống_Anh_Tông

  • Cha: Bộc An Ý vương Triệu Duẫn Nhượng (濮安懿王 赵允让).
  • Mẹ: Tiên Du huyện quân Nhậm thị (仙游县君 任氏).

Hậu phi

Hậu duệ

Hoàng tử

Tất cả Hoàng tử đều do Cao hoàng hậu sinh hạ:

  1. Tống Thần Tông Triệu Húc (趙頊).
  2. Ngô Vinh vương Triệu Hạo (吳榮王赵颢, 1050 - 1096), tên thật Triệu Trọng Củ (赵仲糺). Năm 13 tuổi sơ phong Hoà Châu Phòng ngự sứ (和州 防禦使), Lạc An Quận công (樂安郡公). Tháng 8 cùng năm (1063) thăng làm Kỳ Quốc công (祁國公), Minh Châu Quan sát sứ (明州 觀察使). Năm 1064, phong làm Đông Dương Quận vương (東陽郡王). Năm 1067, tấn thăng Xương vương (昌王) rồi cải thành Kỳ vương (岐王). Dưới thời Thần Tông, cải làm Ung vương (雍王). Triết Tông nối ngôi cải phong tiếp làm Dương vương (楊王), Từ vương (徐王) rồi Sở vương (楚王). Sau khi qua đời được truy phong Yên vương (燕王), thuỵ là Vinh (榮), sau Huy Tông mới cải thành Ngô vương (吳王).
  3. Nhuận vương Triệu Nhan (润王赵颜), chết sớm, không đặt tên. Huy Tông truy phong Nhuận vương (润王), ban danh Triệu Nhan.
  4. Ích Đoan Hiến vương Triệu Quần (益端献王赵頵, 1056 - 1088), tên thật Triệu Trọng Khác (赵仲恪), sơ phong Bác Châu Phòng ngự sử (博州 防禦使), Đại Ninh Quận công (大寧郡公) cùng với Ngô vương Triệu Hạo. Tháng 8 năm đó (1063), thăng làm Hộ Quốc công (鄠國公), Diệu Châu Quan sát sử (耀州 觀察使). Năm 1064, phong làm Lạc An Quận vương (樂安郡王), tháng 9 năm đó cải làm Cao Mật Quận vương (高密郡王). Dưới thời Thần Tông, phong Gia vương (嘉王) rồi Tào vương (曹王). Triết Tông cải phong Kinh vương (荊王). Sau khi qua dời được truy phong Nguỵ vương (魏王), thuỵ là Đoan Hiến (端獻), sau Huy Tông mới cải thành Ích vương (益王).

Hoàng nữ

  1. Ngụy quốc Sở quốc Đại trưởng công chúa (魏国楚国大长公主, ? - 1085), mẹ không rõ. Năm Gia Hữu thứ 8 (1063), Anh Tông tức vị phong Đức Ninh công chúa (德寧公主). 3 năm sau cải thành Từ quốc công chúa (徐国公主), lấy Tả vệ tướng quân Vương Sư Ước (王師約). Năm 1067, Thần Tông sắc phong Trần quốc Trưởng công chúa (陈大长公主). Năm 1085, công chúa tạ thế, truy phong Yên quốc Đại trưởng công chúa (燕国大长公主), thuỵ là Huệ Hoà (惠和). Triết Tông truy phong Tần quốc Đại trưởng công chúa (秦国大长公主), Huy Tông truy phong Ngụy quốc Sở quốc Đại trưởng công chúa (魏国楚国大长公主), cải thuỵ Huệ Hoà Đại trưởng đế cơ (惠和大长帝姬).
  2. Ngụy quốc Đại trưởng công chúa (魏国大长公主, 1051 - 1080), chị song sinh với Thọ Khang công chúa, năm Gia Hữu thứ 8 phong Bảo An công chúa (寶安公主). Thần Tông sắc phong Thư quốc Trưởng công chúa (舒國长公主), sau cải Thục quốc Trưởng công chúa (蜀國长公主), lấy Tả vệ tướng quân Vương Sân (王诜), có một con trai là Vương Ngạn Bật (王彦弼). Công chúa qua đời khi mới 29 tuổi, truy phong Việt quốc Trưởng công chúa (越国长公主), thuỵ là Hiền Huệ (贤惠), lần lượt cải phong Tần quốc (秦国), Kinh quốc (荆国), Nguỵ quốc Đại trưởng công chúa (魏国大长公主). Thuỵ hiệu chính thức Hiền Huệ Đại trưởng đế cơ (贤惠大长帝姬).
  3. Hàn quốc Ngụy quốc Đại trưởng công chúa (韓國魏國大長公主, 1051 - 1123), em song sinh với Bảo An công chúa, phong Thọ Khang công chúa (壽康公主), cải thành Kỳ quốc công chúa (祁国公主) rồi Vệ quốc công chúa (卫国公主), lấy Trương Đôn Lễ (张敦礼). Lần lượt được sách phong Tần quốc (秦国), Việt quốc (越国), Sở quốc Đại trưởng công chúa (楚国大长公主), sau gia phong thêm Hàn quốc Ngụy quốc Đại trưởng công chúa (韓國魏國大長公主). Năm 1113, tấn tôn Hiền Đức Ý Hạnh Đại trưởng đế cơ (贤德懿行大长帝姬).
  4. Thư quốc Đại trưởng công chúa (舒國大長公主), không rõ sịnh mất, không rõ mẹ. Nguyên là Đức An quận chúa (德安郡主), lấy Hứa Giác (許珏), người Triều Châu, phong Đức An công chúa (德安公主), có hai con trai. Huy Tông truy phong Thư quốc Đại trưởng công chúa (舒國大長公主).